Mục lục bài viết
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) ngân hàng là một phương pháp giúp nhà đầu tư biết rõ về tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó. Qua đó họ sẽ đưa ra cho mình những quyết định đầu tư phù hợp.
Có thể hiểu rằng: “Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng chính là một phương pháp phân tích; sử dụng các công cụ phân tích cơ bản để trình bày tổng quát; phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản; các khoản nợ; nguồn hình thành tài sản. Bên cạnh đó còn phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của ngân hàng”.

Những văn bản đặc biệt riêng theo tiêu chuẩn; nguyên tắc; các chuẩn mực kế toán chính là những báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Dưới đây, AzFin sẽ đánh giá phân tích Báo cáo tài chính ngành ngân hàng qua 2 báo cáo: Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đừng bỏ lỡ những kiến thức bổ ích này nhé!
I – Báo cáo kết quả kinh doanh ( KQKD)
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về các loại thu nhập, chi phí chủ yếu, lãi ròng hay lỗ của ngân hàng thương mại trong một thời kỳ nhất định. Qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể đánh giá tổng quan kết quả mà ngân hàng đạt được.

Thu nhập lãi thuần
- Đây là khoản giống như lợi nhuận gộp của 1 doanh nghiệp, đối với ngân hàng chính là chênh giữa lãi thu được từ cho vay trừ đi giá vốn huy động các khoản đó, thu nhập lãi thuần là khoản thu nhập chính và trọng yếu của ngân hàng.
- Thu nhập lãi thuần tăng mạnh hơn so với thu nhập lãi, minh chứng NIM của ngân hàng ngày càng cao và càng hiệu quả.

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
- Ở Việt Nam thì khoản thu nhập này thường khá thấp do tính chất thiếu đa dạng trong các sản phẩm ngoài tín dụng cũng như khả năng khai thác khách hàng còn chưa cao.
- Đối với ngân hàng nào có tỷ lệ lãi từ dịch vụ ngày càng tăng cao một cách ổn định và chiếm tỷ trọng lớn thường được đánh giá rất cao, và nó giúp giảm thiểu rủi ro phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng (Ở Việt Nam hiện nay có TCB, VCB, VPB là những ngân hàng có tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động dịch vụ lớn nhất tính đến cuối năm 2018)
Lãi thuần từ hoạt động khác
- Đây là hoạt động không trọng yếu, trong cơ cấu lãi từ hoạt động này thông thường chiếm tỷ trọng lớn là từ việc thu hồi nợ xấu đã sử dụng dự phòng xử lý.
- Đối với các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt (trích lập dự phòng tỷ lệ cao) thông thường khoản thu nhập này thường cao.
- Trong việc định giá cổ phiếu cần thiết phải tách bạch lãi từ hoạt động này với thu nhập lãi thuần để có đánh giá hợp lý về khả năng sinh lời bền vững
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
- Khoản mục này cần thiết kết hợp với phân loại nhóm nợ và trái phiếu đặc biệt VAMC trong Bảng cân đối kế toán để có thể có những đánh giá sát nhất về việc xử lý nợ xấu của ngân hàng đang ở giai đoạn nào; chất lượng tài sản ra sao.
- Một số ngân hàng có chi phí dự phòng tín dụng lớn trong kỳ hiện tại, và khiến cho chỉ số LLR (dự phòng/ nợ xấu) vượt quá 100%, thì nôm na gọi là ngân hàng đang trích lập vượt quá để dành lợi nhuận cho tương lai. Chúng ta có thể thấy rất rõ ở VCB, ACB trong những năm 2015-2016.
Lợi nhuận sau thuế
Đây là kết quả cuối cùng ghi nhận từ hoạt động của của ngân hàng, nếu như tài sản của ngân hàng vẫn chưa sạch (nợ xấu lớn, trái phiếu VAMC còn nhiều) thì LNST không có nhiều ý nghĩa (SHB, STB, BID, CTG vẫn chưa xử lý xong nợ xấu tồn tại từ những năm trước đây do đó phải kết hợp đánh giá chất lượng tài sản mới đưa ra được kết luận, còn LNST đứng một mình thì không có nhiều ý nghĩa).

Nếu tài sản của doanh nghiệp đã sạch (đã xử lý nợ xấu mạnh tay, trái phiếu VAMC không còn nữa) thì kết quả này là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sinh lời của ngân hàng (VCB, ACB, MBB, TCB là những ngân hàng có tài sản sạch do đó LNST rất có ý nghĩa lớn)
II – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân lưu là một báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra, dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoản thời gian nhất định.
- Đối với báo cáo tài chính ngành ngân hàng lưu chuyển tiền tệ đứng một mình không quá quan trọng, nó chỉ có ý nghĩa khi kết hợp cùng với bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh.
- Hiện nay (2019) ngân hàng nhà nước kiểm soát rất chặt tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là yếu tố an toàn vốn, tỷ lệ cho vay ngắn hạn và dài hạn trên huy động v.v..Do đó nếu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngân hàng nào được phép trả cổ tức bằng tiền mặt là một chỉ báo ngầm rằng ngân hàng đó có chất lượng tài sản tốt, có tỷ lệ an toàn vốn cao.

Trên đây là những nguyên tắc chung khi đọc và đánh giá từng báo cáo tài chính của ngân hàng, đối với mỗi ngân hàng lại có các đặc điểm riêng có của mình vì thế khi phân tích cần linh hoạt trong việc đánh giá và kết hợp chặt chẽ cả 3 BTCT với thuyết minh BCTC sao cho sát với thực tế nhất.
Tóm lại, phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích hợp nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng cũng là một công cụ phân tích hiệu quả; được áp dụng trong lĩnh vực chứng khoán. Thế nhưng nhiều khách hàng gặp nhiều rủi ro do không nắm vững được các kiến thức liên quan. Hiểu được điều đó; AzFin có tổ chức khóa học dành riêng cho ngành ngân hàng đó là Chinh phục cổ phiếu ngân hàng. Bạn có thể đăng ký tham gia TẠI ĐÂY.
Tham khảo các chương trình và khóa học của AzFin:
Web đào tạo đầu tư: https://academy.azfin.vn/p/trangchu
Fanpage AzFin Việt Nam: https://www.facebook.com/AzFinVietNam
Youtube: https://www.youtube.com/c/azfinvietnam