Cách đọc báo cáo tài chính trong đầu tư chứng khoán

bởi AzFin News

Báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khoản mục. Vậy khoản mục nào quan trọng và đáng chú ý? Cùng AzFin tìm hiểu cách đọc báo cáo tài chính trong chứng khoán như thế nào đơn giản và hiệu quả nhất tại bài viết dưới đây nhé!

1. Xem xét ý kiến của kiểm toán viên

Rất nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng các báo cáo tài chính được kiểm toán thì đều chuẩn rồi nên thường bỏ qua phần ý kiến của kiểm toán. Tuy nhiên, đó chính là phần vô cùng quan trọng của báo cáo tài chính mà NĐT nên chú ý. 

Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.

AzFin - 4 loại ý kiến kiểm toán

4 loại ý kiến kiểm toán

Có 4 ý kiến được nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực của một bộ báo cáo. Đó là:

  • Chấp nhận toàn phần
  • Ngoại trừ
  • Không chấp nhận
  • Từ chối.

Ví dụ:

Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán là Chấp nhận toàn phần có nghĩa báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý… Nhà đầu tư có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo đó cho việc phân tích.

AzFin - Ví dụ về ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần

Ví dụ về ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần

Khi báo cáo tài chính có sai sót đáng kể thì phần đưa ý kiến và nhận xét kiểm toán sẽ yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh. 

Mức độ tin cậy của bản BCTC một doanh nghiệp sẽ tăng dần tương ứng với 4 ý kiến kiểm toán: Từ chối – Không chấp thuận – Ngoại trừ – Chấp thuận toàn phần. 

Những BCTC có ý kiến Từ chối được kế toán viên đưa ra thì NĐT không cần phân tích và tốt nhất nên tránh xa doanh nghiệp đó. 

Xem thêm: Báo cáo tài chính hợp nhất là gì? Phân biệt báo cáo tài chính hợp nhất và riêng lẻ

2. Cách đọc bảng cân đối kế toán

Cách đọc bảng cân đối kế toánBảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Kết cấu của Bảng cân đối gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn. Trong đó: Tài sản = Nguồn vốn

Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn 

Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

2.1. Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là loại tài sản lưu động được sử dụng trong khoảng thời gian ngắn. Tài sản ngắn hạn bao gồm các loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

Tài sản ngắn hạn bao gồm các mục chính như sau:

Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. 

Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán (còn nợ) cho doanh nghiệp. Khoản mục này càng cao so với tổng tài sản thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn. 

Hàng tồn kho: Là giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp. Đó có thể là: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa…Hàng tồn kho tăng cao mà doanh thu giảm so với cùng kỳ thì đó chính là doanh nghiệp bị ế hàng.

Tùy thuộc từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, doanh nghiệp sản xuất tồn kho sẽ là nguyên vật liệu. Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm. 

2.2. Tài sản dài hạn

Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm. Trong đó, tài sản cố định là khoản mục quan trọng của tài sản dài hạn. 

Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (bằng sáng chế, bản quyền phát minh, quyền sử dụng đất (chủ yếu ở Việt Nam), thặng dư thương mại (là do mua doanh nghiệp ở mức giá lớn hơn vốn chủ sở hữu)…)

2.3. Nợ phải trả

Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài như: chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên… 

Tương tự tài sản, nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm. Nợ dài hạn là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.

Các khoản mục chính ở phần nợ phải trả bao gồm:

  • Phải trả người bán: số tiền mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
  • Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: Đây là khoản doanh nghiệp phải trả cho nhà nước (về thuế GTGT, thuế TNDN…), phải trả cho người lao động.
  • Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu như các khoản nợ phải trả phía trên là nợ chiếm dụng (doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn) thì với khoản vay này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn (trả lãi vay cho ngân hàng).

Xem thêm: Cách phân tích báo cáo tài chính trong đầu tư chứng khoán

2.4. Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai phần hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục sau đây: 

  • Vốn góp chủ sở hữu: là số vốn thực tế chủ sở hữu đóng góp vào doanh nghiệp.
  • Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là phần lợi nhuận giữ lại trong kỳ. Phần này được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản này.
  • Ngoài ra có các loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển,…

2.5. Cách đọc Bảng cân đối kế toán

  • Bước 1: Liệt kê, gạch chân những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong Tài sản và Nguồn vốn.
  • Bước 2: Xem những khoản mục có sự tăng giảm lớn bất thường so với cùng kỳ. 
  • Bước 3: Những khoản mục lớn tìm được từ Bước 1 có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp không? Đọc thuyết minh BCTC để xem những khoản tăng giảm bất thường do yếu tố nào? Có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực với tình hình hoạt động doanh nghiệp như nào? 
  • Bước 4: Từ Bước 3, nhà đầu tư có thể rút ra được đánh giá về sức khỏe doanh nghiệp. 

Tại sao nhà đầu tư chỉ cần quan tâm đến những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn hay các thay đổi bất thường lớn?

Bởi vì những khoản mục trọng yếu chiếm tỷ trọng lớn có bất kỳ thay đổi nào cũng sẽ có tác động lớn tới tài sản doanh nghiệp. 

Ngoài ra, việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp nhà đầu tư biết được rằng: Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh không? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào? 

Để nguồn tài chính của doanh nghiệp an toàn và hạn chế rủi ro thì tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng.

Ví dụ: Một doanh nghiệp có dự án đầu tư dài hạn 10 năm, nhưng lại được tài trợ bằng khoản vay 6 năm. Điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn và đem đến áp lực về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.

Để sớm nhận biết được điều này, nhà đầu tư cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):

Vốn lưu động thuần (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nếu NWC có xu hướng giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm lớn thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện ngày càng rõ rệt của mất cân đối tài chính. 

Khi NWC < 0 nhà đầu tư có thể thấy rằng: Công ty đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.

Cách nhận biết tình hình doanh nghiệp qua cân đối kế toán:

Doanh nghiệp đang đầu tư mở rộng:

  • Doanh nghiệp sản xuất: Tài sản dở dang lớn hoặc tài sản cố định tăng mạnh
  • Doanh nghiệp thương mại, bán lẻ: Hàng tồn kho tăng mạnh và (Biên lợi nhuận gộp duy trì hoặc tăng trưởng).

Doanh nghiệp chín muồi tốt:

  • Tài sản cố định không tăng hoặc giảm
  • Hàng tồn kho duy trì ổn định
  • Nợ vay ít hoặc giảm dần theo thời gian. 

Doanh nghiệp rủi ro:

  • Cơ cấu tài sản và nguồn vốn không phù hợp với ngành nghề, thực trạng đang kinh doanh hoặc (Nợ vay – Đầu tư tài chính ngắn hạn)/VCSH ngày cao …

Xem thêm: Báo cáo tài chính gồm những gì?

3. Cách đọc báo cáo tài chính kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD)

Báo cáo kết quả kinh doanh (KQKD) của doanh nghiệp bao gồm doanh thu, lợi nhuận và chi phí từ 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác. 

3.1. Hoạt động kinh doanh chính

Bao gồm các khoản mục:

  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp (sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.
  • Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp.
  • Chi phí quản lý kinh doanh – QLKD: thể hiện tổng số tiền cần chi ra cho việc bán hàng và quản lý doanh nghiệp. 
  • Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ – Giá vốn hàng bán
  • Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ

Biên lợi nhuận gộp là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.

3.2. Hoạt động tài chính

Bao gồm các mục:

  • Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…
  • Chi phí tài chính: là chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

3.3. Hoạt động khác

Những doanh thu không đến từ hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ thuộc hoạt động khác của doanh nghiệp. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.

    • Thu nhập khác: đó là nguồn tiền từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…
    • Chi phí khác: phần này có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…
  • Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác 

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.

3.4. Cách đọc báo cáo tài chính KQKD

  • Bước 1: Tách riêng doanh thu và chi phí.
  • Bước 2: Tính toán tỷ trọng của từng doanh thu trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng chi phí trong Tổng chi phí và sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ. Lọc ra những khoản mục bất thường. 
  • Bước 3: Đưa ra đánh giá về sự thay đổi của doanh thu và chi phí doanh nghiệp theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực? Những khoản mục bất thường cho chúng ta biết được điều gì đang và sẽ xảy ra với doanh nghiệp? 

4. Cách đọc báo cáo tài chính lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết các dòng tiền ra và vào của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. 

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và Dòng tiền từ hoạt động tài chính.

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm dòng tiền vào là dòng tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Dòng ra là dòng tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay và nộp các khoản thuế cho nhà nước… 
  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là dòng tiền liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…). 

Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là một số âm, được đặt trong ngoặc (), đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.

Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.

Cách đọc báo cáo tài chính qua lưu chuyển tiền tệ

Doanh nghiệp chín muồi là doanh nghiệp có dòng tiền như sau: 

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn >0, dòng tiền từ đầu tư nhỏ và dòng tiền từ hoạt động tài chính âm lớn. 

Cách nhận biết doanh nghiệp tăng trưởng: 

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn >0, dòng tiền từ đầu tư âm lớn và dòng tiền từ hoạt động tài chính nhỏ. 

Cách nhận biết doanh nghiệp rủi ro có dấu hiệu như sau: 

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm, dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm và dòng tiền tài chính dương lớn. 

Sau khi xác định được tình hình của doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể đưa ra chiến lược đầu tư đúng đắn, hạn chế đầu tư vào các doanh nghiệp có nguy cơ tiềm ẩn. 

Ngoài ra, có thể nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức. 

Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn. 

Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Nếu doanh nghiệp chín muồi thì nên chi trả cổ tức cho cổ đông. 

Việc chi trả cổ tức bằng tiền đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất. Ngoài ra, điều đó còn thể hiện ban lãnh đạo đối xử công bằng với cổ đông. 

Ví dụ: Dòng tiền của Long Hậu – LHG

Dòng tiền từ kinh doanh luôn >0 từ năm 2019 đến nay. Dòng tiền từ đầu tư âm lớn cho thấy doanh nghiệp trong thời gian qua liên tục mở rộng thông qua dự án KCN Long Hậu, An Định.

Dòng tiền tài chính âm lớn do doanh nghiệp liên tục duy trì trả cổ tức và nợ vay trong những năm qua.

Qua đây có thể thấy, Long Hậu đang có sự chuyển mình dần trở thành một doanh nghiệp tăng trưởng. 

5. Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC cung cấp chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
  • Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;
  • Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
  • Các chính sách kế toán áp dụng;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên báo cáo LCTT. 

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:

Phần 1: Tìm hiểu về doanh nghiệp

Phần này sẽ cung cấp các thông tin: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.

Ở phần này, nhà đầu tư sẽ trả lời được các câu hỏi về ngành nghề hoạt động, thời gian đã hoạt động của doanh nghiệp. Nhà đầu tư sẽ biết được các thông tin về: các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?

Khi nhà đầu tư minh bạch được các thông tin này có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu trình phát triển. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản mục trong tài sản phù hợp khác nhau. 

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn. Nếu đó là doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ phải thấp và hàng tồn kho có thể cao. 

Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Sau khi đọc và note lại những khoản mục cần chú ý trong bảng cân đối kế toán, báo cáo KQKD và lưu chuyển tiền tệ, nhà đầu tư cần đi đến thuyết minh báo cáo tài chính để tìm các khoản mục đó. 

Việc đọc Thuyết minh giúp chúng ta giải thích nguyên nhân những bất thường của các khoản mục được note. Thuyết minh báo cáo tài chính còn thể hiện chi tiết các dự án doanh nghiệp đang đầu tư. Vì vậy, thông qua thuyết minh báo cáo tài chính có thể đưa ra kết luận doanh nghiệp đó có “xào nấu” để làm đẹp báo cáo hay không.

6. Tổng kết

Bài viết trên đã hướng dẫn nhà đầu tư biết cách đọc báo cáo tài chính trong chứng khoán như thế nào hiệu quả và đơn giản nhất. Nếu có thắc mắc cần hỗ trợ giải đáp trong quá trình đầu tư hoặc đọc hiểu báo cáo tài chính nhà đầu tư đừng ngần ngại liên hệ với AzFin Việt Nam theo các thông tin dưới đây.

Hãy theo dõi AzFin thường xuyên vì AzFin luôn đem lại những bài viết thú vị và nhiều bài học bổ ích về đầu tư.

Tham gia ngay Group Đầu tư giá trị của AzFin Việt Nam để có thể nhận các bản tin đầu tư chất lượng.

Liên hệ với AzFin theo các thông tin dưới đây: 

Bài viết liên quan

Để lại Bình Luận

LIÊN HỆ NGAY

     

    CÔNG TY CỔ PHẦN AZFIN VIỆT NAM

     

    AzFin Việt Nam xác định cho mình sứ mệnh trở thành đối tác đáng tin cậy nhất của nhà đầu tư giá trị thông qua các giải pháp đào tạo, tư vấn tài chính, chứng khoán toàn diện và đồng hành cùng nhà đầu tư trong hành trình xây dựng tháp tài sản bền vững. 

    @2021 – Bản quyền nội dung thuộc về AzFin