Báo cáo tài chính gồm những gì?

Báo cáo tài chính là gì? Báo cáo tài chính gồm những gì? Đây là những câu hỏi mà nhiều nhà đầu tư mới hoặc các kế toán mới vào nghề đều băn khoăn. Vậy bài viết dưới đây, hãy cùng AzFin giải đáp các câu hỏi về báo cáo tài chính nhé!

1. Báo cáo tài chính là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13: “Báo cáo tài chính (BCTC) là tổng hợp những báo cáo về hệ thống thông tin kinh tế, tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.

Theo cách hiểu thông thường, báo cáo tài chính là tập hợp các báo cáo cung cấp chi tiết thông tin tài chính của một doanh nghiệp như: thông tin về tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ, dòng tiền, doanh thu, lợi nhuận…. hàng quý, hàng năm. 

Tất cả các doanh nghiệp đều phải lập BCTC năm. Nhưng các doanh nghiệp trực thuộc Nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài việc làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý IV).

2. Ý nghĩa của Báo cáo tài chính 

2.1. Đối với nhà đầu tư

Báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư nhận biết về tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời có tốt không, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, mức độ rủi ro… 

Thông qua việc đọc và phân tích báo cáo tài chính, nhà đầu tư đưa ra đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Mỗi nhà đầu tư có thể cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp dựa trên những đánh giá và kỳ vọng của riêng mình. 

2.2. Đối với công nhân viên

Nhân viên thường quan tâm đến chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.

2.3. Đối với ban lãnh đạo doanh nghiệp

Báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng giúp ban lãnh đạo xem xét, đánh giá và biết được những rủi ro tiềm ẩn. Từ đó, nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị, điều hành, kinh doanh và đầu tư. 

2.4. Đối với nhà cung cấp 

Báo cáo tài chính giúp nhà cung cấp nhận diện khả năng thanh toán và phương thức thanh toán. BCTC cũng là cơ sở để nhà cung cấp quyết định có nên tiếp tục bán hàng  cho doanh nghiệp nữa hay không, hoặc nên sử dụng phương thức thanh toán nào là phù hợp. 

2.5. Đối với khách hàng của doanh nghiệp

Báo cáo tài chính giúp cho khách hàng có thêm thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách chăm sóc khách hàng. .. để họ có lựa chọn đúng trong khi mua hàng của doanh nghiệp 

2.6. Đối với cơ quan nhà nước

BCTC là cơ sở để các cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước kiểm tra giám sát, tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tin trên BCTC giúp các cơ quan nhà nước kịp thời thanh tra, giám sát xem doanh nghiệp có tuân thủ luật pháp hay cạnh tranh lành mạnh không. Từ đó, các cơ quan đưa ra chính sách quản lý cho doanh nghiệp phù hợp.

3. Phân loại Báo cáo tài chính

3.1. Phân loại dựa theo việc lập và trình bày tuân theo cơ sở nội dung phản ánh

  • Báo cáo tài chính hợp nhất

Báo cáo này được lập nhằm mục đích tổng hợp toàn bộ tình hình tài chính và kinh doanh của một tập đoàn. Báo cáo bao gồm tất cả tình hình tài chính công ty mẹ và các công ty con trong hệ sinh thái chung, kể cả công ty liên kết..

  • Báo cáo tài chính riêng lẻ 

Báo cáo riêng lẻ chỉ thể hiện tình hình tài chính và kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu có các công ty con thì báo cáo riêng lẻ là báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ hoặc công ty con, không liên quan tình hình kinh doanh của công ty khác. 

3.2. Phân loại báo cáo theo thời điểm lập báo cáo

  • Báo cáo tài chính hằng năm

Đây là loại báo cáo được lập và tính theo năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm tài chính, đảm bảo tròn 12 tháng sau khi có thông báo của cơ quan thuế. Doanh nghiệp được phép thay đổi kỳ kế toán năm, với điều kiện lập riêng báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa hai kỳ kế toán năm tài chính cũ và mới.

  • Báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý)

Là loại báo cáo lập cho bốn quý của năm tài chính cùng với báo cáo tài chính bán niên. Loại báo cáo này xây dựng theo mẫu quy định trong pháp luật dưới dạng tóm lược và đầy đủ. Những doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty niêm yết trên sàn chứng khoán bắt buộc phải lập báo cáo tài chính hàng quý. Các loại hình doanh nghiệp khác không bắt buộc.

4. Báo cáo tài chính gồm những gì?

Báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo độc lập có sự liên kết chặt chẽ với nhau. 

4.1. Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo phản ảnh tổng quát tình hình toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn của tổ chức ở một thời điểm nhất định. 

Nó phản ánh nguồn lực tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu về giá trị tài sản, nguồn vốn tính tại thời điểm lập báo cáo. Báo cáo gồm các số liệu thể hiện quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp với tài sản, trách nhiệm pháp lý cần thực hiện với nhà nước, nhà đầu tư và cổ đông.

Bảng cân đối kế toán được lập theo chuẩn mực kế toán số 21 quy định về “trình bày báo cáo tài chính”. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thông thường và doanh nghiệp tài chính có sự khác nhau khá nhiều, do đó cách phân tích cũng khác nhau. 

4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện toàn bộ tình hình doanh thu, chi phí phát sinh và lợi nhuận trong kỳ. Nếu bảng cân đối kế toán mang tính chất thời điểm thì báo cáo KQKD có tính thời kỳ. 

Bảng báo cáo này phản ánh xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai ra sao, thông qua phân chia cổ tức. 

Nếu tỷ lệ lợi nhuận giữ lại cao thay vì chia cổ tức cho cổ đông có khả năng doanh nghiệp đó đang muốn mở rộng, phát triển đầu tư.

4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đây là báo cáo thể hiện luồng tiền thu chi trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 mục chính: 

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Đây là dòng tiền thể hiện hoạt động thanh toán với người mua, người bán, người lao động. Trong đó bao gồm: 

  • Tiền vào là tiền có được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Tiền ra là chi phí mua nguyên vật liệu, lương nhân viên, các loại thuế phí. 
  • Các chi phí khác như chi phí khấu hao, chi phí dự phòng rủi ro. 

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư

Tiền vào là tiền thu được từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Hoặc dòng tiền vào là tiền lãi từ đầu tư chứng khoán, bất động sản.

  • Tiền ra là tiền chi cho việc đầu tư, mua sắm tài sản mới như máy móc, thiết bị, đồ dùng. Ngoài ra, tiền ra có thể là tiền lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính. 

Dòng tiền từ hoạt động tài chính 

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính cho biết các dòng tiền ra vào được sử dụng để tài trợ cho công ty. Các hoạt động tài trợ bao gồm các giao dịch liên quan đến nợ, vốn chủ sở hữu và cổ tức.

  • Tiền vào là tiền góp vốn từ chủ sở hữu, vay ngân hàng, phát hành chứng khoán, tiền đầu tư từ cổ đông. 
  • Tiền ra là tiền trả cổ tức cho cổ đông. 

4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Đây là tài liệu được đính kèm trong báo cáo tình chính và không thể tách rời. Tài liệu này dùng để giải thích chi tiết những thông tin, số liệu đã trình bày ở ba báo cáo trên. Bản thuyết minh mang tính tường thuật các thông tin theo quy chuẩn và chuẩn mực kế toán cần được trình bày một cách trung thực.

Thuyết minh báo cáo tình chính sẽ thể hiện thông tin và cơ sở lập báo cáo tài chính, các chính sách kế toán được chọn. Ngoài ra, bản thuyết minh còn bổ sung thông tin trọng yếu như công ty đầu tư vào dự án nào, chi tiết ra sao… chưa được nhắc đến trong ba bản báo cáo trên. 

5. Các thông tin quan trọng khác về Báo cáo tài chính 

5.1. Kỳ lập báo cáo tài chính trong năm

Báo cáo tài chính hằng năm phải lập theo năm tài chính quy định trong Luật kế toán. Doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp niêm yết sẽ lập báo cáo theo Thông tư 200. Doanh nghiệp vừa và nhỏ lập báo cáo theo Thông tư 133. 

Báo cáo tài chính giữa niên độ thì lập vào mỗi quý trong năm, đi kèm với báo cáo nửa năm tính theo năm tài chính của Luật kế toán.

Đối với báo cáo tài chính lập theo tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng sẽ lập theo yêu cầu của pháp luật hoặc theo quy định công ty mẹ hay của chủ sở hữu công ty.

Đối với những doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, thâu tóm, chia tách,… sẽ lập báo cáo tài chính ngay tại thời điểm thực hiện các hoạt động trên.

5.2. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính 

Các báo cáo tài chính được lập dựa trên các nguyên tắc: 

  • Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Trừ trường hợp doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô. 
  • Cơ sở dồn tích: các báo cáo tài chính phải được lập theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
  • Có tính nhất quán: việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác. Trừ trường hợp doanh nghiệp thay đổi hoàn toàn bản chất kinh doanh. 
  • Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Những khoản mục không trọng yếu thì được trình bày tập trung vào những mục có cùng tính chất. 
  • Nguyên tắc bù trừ: các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ. Trừ một số trường hợp đặc biệt. 
  • Nguyên tắc có thể so sánh: các số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với kỳ trước.

Bài viết trên đã giải đáp các vấn đề lớn của báo cáo tài chính mà các nhà đầu tư chứng khoán cần quan tâm và đọc hiểu. Khi nắm vững các khoản mục trong bốn bản báo cáo sẽ góp phần cho việc phân tích báo cáo tài chính trở nên dễ dàng hơn.
***********************

Liên hệ AzFin theo các thông tin dưới đây: 

 

Related posts

04 Tiêu chí chọn cổ phiếu của Warren Buffett, Charlie Munger

Đầu tư khi lạm phát tăng cao – Chọn trái phiếu hay cổ phiếu?

Phương pháp đầu tư giá trị 4M – Cách chọn cổ phiếu bền vững